TRUNG TÂM SIM PHONG THỦY - SIM SỐ ĐẸP PHONG THỦY VIỆT NAM

Chọn số may mắn

Cùng Simphongthuy.com.vn xem cách lựa chọn con số may mắn cho bản thân mình nhé !
C
on người chỉ là một sản phẩm của vũ trụ, cùng tồn tại với tất cả các sự vật hiện tượng khác. Con người có vận mệnh, có lúc thịnh có lúc suy tuỳ thuộc và sự chi phối, tác động của vũ trụ, của thiên nhiên. Phong Thuỷ của nhà ở không phải lúc nào cũng bất biến mà giống như con người, nó cũng có vận mệnh, có lúc thịnh có lúc suy. Phần lớn khi nghiên cứu về Phong Thuỷ, người ta thường chú ý đến việc chọn đất, chọn hướng, vị trí thuận lợi để xây nhà, an táng mộ phần. Khi đă chọn được môi trường, vị trí, hướng phù hợp là có thể yên tâm sinh sống hưởng phúc. Tuy nhiên tất cả những vấn đề trên đều liên quan đến con số vì vậy việc chọn số may mắn cũng vô cùng quan trọng. Mặc dù quan niệm đó không hoàn toàn đúng, bởi v́ì đất đai nhà ở cũng có vận, có lúc thịnh có lúc suy không bao giờ cố định. Bởi v́ì các môn khoa học thần bí đều lấy Kinh Dịch là gốc, mà nguyên lý của Dịch là luôn vận động thay đổi không ngừng. Chính v́ì vậy việc t́ìm hiểu và ứng dụng trạch vận là một điều hết sức cần thiết.


Địa lý Trạch Vận lấy Cổ Dịch Huyền Không Học làm cơ sở các suy luận. Huyền Không học là một môn địa lý bí truyền có từ rất lâu đời nhưng không được biết đến nhiều như Địa Lý Bát Trạch. Theo các sách cổ ghi chép lại th́ì Huyền Không Học ban đầu do Quách Phác đời nhà Tấn phát minh ra, sau được các nhà Phong Thuỷ Học như Dương Quân Tùng đời Đường, Tưởng Đại Hồng đời Minh, cuối cùng là Thẩm Trúc Nhung nhà Thanh hoàn thiện lại toàn bộ học thuyết.



Huyền Không Học lấy Dịch Học làm cơ sở, nguyên lư của nó là vạn vật biến dịch không ngừng theo nguyên lư "Cùng tắc biến, biến tắc thông". Ngoài ra không thể không áp dụng nguyên lư Âm Dương - Ngũ Hành làm cơ chế suy luận. Huyền Không Học lấy Hậu Thiên Bát Quái, tức sự phân bố bát quái do vua Văn Vương phát minh làm cơ sở, kết hợp với Lạc Thư.

 

>>> Xem thêm: Vận mệnh đời người qua Con Số​

Lạc Thư xuất hiện vào thời vua Đại Vũ, tương truyền khi trị thuỷ trên sông Hoàng Hà, vua Đại Vũ thấy rùa thần xuất hiện trên lưng có các đốm đen trắng. Vua Đại Vũ căn cứ vào đó vẽ ra ma phương bậc 3 bao gồm 9 con số phân bố trong 1 h́ình vuông 3x3 phản ánh kết cấu của vũ trụ với Quả Đất là trung tâm :

4

9

2

3

5

7

8

1

6

Kết hợp với Hậu Thiên Bát Quái phân bố 8 quẻ như sau :

Tốn

Ly

Khôn

Chấn

Đoài

Cấn

Khảm

Càn


H́ình thành nên 8 sao tương ứng với 8 quẻ, mỗi sao mang 1 số đại diện. Cụ thể như sau:

Nhất Bạch Thuỷ Tinh : Quẻ Khảm, ứng với phương Chính Bắc, hành thuỷ, đại diện cho trung nam.
Nhị Hắc Thổ Tinh : Quẻ Khôn, ứng với phương Tây
Nam , hành thổ, đại diện cho mẹ.
Tam Bích Mộc Tinh : Quẻ Chấn, ứng với phương Chính Đông, hành mộc, đại diện cho trưởng nam.
Tứ Lục Mộc Tinh : Quẻ Tốn, ứng với phương Đông
Nam , hành mộc, đại diện cho trưởng nữ.
Ngũ Hoàng Thổ Tinh : Vô Định, ứng với trung tâm, hành thổ.
Lục Bạch Kim Tinh : Quẻ Càn, ứng với phương Tây Bắc, hành kim, đại diện cho cha.
Thất Xích Kim Tinh : Quẻ Đoài, ứng với phương Chính Tây, hành kim, đại diện cho thiếu nữ.
Bát Bạch Thổ Tinh : Quẻ Cấn, ứng với phương Đông Bắc, hành thổ, đại diện cho thiếu nam.
Cửu Tử Hoả Tinh : Quẻ Ly, ứng với phương Chính
Nam , hành hoả, đại diện cho trung nữ.

Đây đại diện cho vũ trụ ở trạng thái ban đầu mới sinh ra, tức trạng thái tĩnh chưa có vận động.

Cùng với thời gian, 9 v́ì sao trên không đứng yên mà vận động theo những quỹ đạo khác nhau. Có 2 dạng bay là bay thuận và bay nghịch tuỳ theo bối cảnh, sự vật là dương th́ì bay thuận và bối cảnh, sự vật là âm th́ì bay nghịch. Mỗi v́ì sao có một quy tắc bay riêng là 9 bước xác định thuận hay nghịch, vậy 9 v́ sao có 9x9 = 81 bước (hằng số vũ trụ ?) gọi là Lường Thiên Xích (thước đo trời). Có thể thấy Huyền Không Học thật vĩ đại, nó dường như muốn ôm trọn tất thảy các quy luật biến hoá của vũ trụ vào 81 bước biến hoá đơn giản nhưng rất kỳ diệu.

Tinh bàn bao giờ cũng lấy Thiên Tâm làm chuẩn, sau đó căn cứ vào Thiên Tâm để an các sao theo chiều thuận hoặc nghịch.
Ví dụ khi Ngũ Hoàng nhập giữa th́ ta có 2 Tinh bàn sau:

Bay thuận : Phản ánh sự vận động của vũ trụ, của các Khí theo chiều thuận theo thứ tự : Ngũ - Lục - Thất - Bát - Cửu - Nhất - Nhị - Tam - Tứ - Ngũ

4

9

2

3

5

7

8

1

6

Bay nghịch : Phản ánh sự vận động của vũ trụ, của các Khí theo chiều nghịch theo thứ tự : Ngũ - Tứ - Tam - Nhị - Nhất - Cửu - Bát - Thất - Lục - Ngũ :

6

1

8

7

5

3

2

9

4

Tinh bàn chính là biểu hiện sự vận hành của Khí trên trái đất và sự chi phối của các sao trong vũ trụ đến trái đất. Sau đây là bảng các vận khác nhau, mỗi vận có một sao nhập cung giữa.

Thuợng Nguyên

Vận 1 : Nhất nhập giữa

1864 - 1883

Vận 2 : Nhị nhập giữa

1884 - 1903

Vận 3 : Tam nhập giữa

1904 - 1923

Trung Nguyên

Vận 4 : Tứ nhập giữa

1924 - 1943

Vận 5 : Ngũ nhập giữa

1944 - 1963

Vận 6 : Lục nhập giữa

1964 - 1983

Hạ Nguyên

Vận 7 : Thất nhập giữa

1984 - 2003

Vận 8 : Bát nhập giữa

2004 - 2023

Vận 9 : Cửu nhập giữa

2024 - 2043


Mỗi 20 năm ở bảng trên lại có một sao quản năm nhập cung giữa, ví dụ năm 2003 là sao Lục Bạch nhập cung giữa, năm 2004 là sao Ngũ Hoàng nhập cũng giữa. Tương tự mỗi tháng, mỗi ngày, mỗi giờ khí vận lại do một sao nhất định quản. Sao đó được gọi là sao đương lệnh hoặc là sao quản. Sao đương lệnh có khí mạnh nhất, nguyên khí của nó có tác động rõ nhất, khống chế toàn bộ tinh bàn.

>>> Tin liên quan: Sim Số Đẹp, Sim Phong Thuỷ - Tài Lộc và May mắn

Ví dụ chúng ta đang ở thời kỳ 2004-1023 do sao Bát Bạch quản. Những ǵì thuộc cung Cấn tức phương Đông Bắc sẽ vượng lên, thiếu nam trở nên hoạt bát và tài cán hơn, người trung niên và người cao tuổi yếu đi, sức chi phối giảm sút trong gia đ́ình và xă hội.

Ý nghĩa các con số, các sao và cách chọn số may mắn :

+ Nhất Bạch Thuỷ Tinh : gọi là sao Văn Xương chủ công danh, thi cử. Nếu Nhất Bạch sinh vượng th́ì vượng đinh, vượng tài, công danh hiển đạt, thi cử đắc lợi, tốt cho công danh sự nghiệp.
Nếu Nhất Bạch suy tử th́ì bị hoạ về tửu sắc, bệnh máu huyết, bệnh thận, tử cung.

+ Nhị Hắc Thổ Tinh : gọi là sao Bệnh Phù. Khi nó sinh vượng th́ì gia đạo an khang, phát về vơ cách.
Nếu Nhị Hắc suy tử th́ì phát sinh bệnh tật, tai hoạ kiện tụng, hoả hoạn, phụ nữ dễ thành quả phụ. Mắc bệnh về bụng, bệnh ngoài da.

+ Tam Bích Mộc Tinh : gọi là sao Lộc Tồn. Khi nó sinh vượng th́ an khang, phú quý.
Khi Tam Bích suy tử th́ì sinh ra thị phi, kiện tụng, cướp bóc, đạo tặc. Bệnh về gan, máu huyết, bệnh ở chân.

+ Tứ Lục Mộc Tinh : gọi là sao Văn Khúc. Khi nó sinh vượng th́ phát về thi cử, công danh, đỗ đạt, văn chương nổi danh thiên hạ.
Nếu nó suy tử th́ì hoạ tửu sắc, bệnh tật hoặc sảy thai.

+ Ngũ Hoàng Thổ Tinh : gọi là sao Chính Quan. Ngũ Hoàng là ngôi vua, ngôi tôn quý nên nó chỉ có thể đóng ở Trung Tâm là tốt. Nếu nó nhập vào cung nào th́ì giáng hoạ cho cung đó. Nhẹ th́ì mang tai hoạ ốm đau, bệnh tật, nặng th́ì hao người tốn của, phá gia bại sản.

+ Lục Bạch Kim Tinh : gọi là sao Vũ Khúc. Khi sinh vượng th́ì sao này rất tốt, chủ phát tài phát quan, công danh hiển đạt, tài lộc đầy đủ.
Khi suy tử th́ì mắc bệnh đau đầu, bị thương tích, tai hoạ trong quan trường.

+ Thất Xích Kim Tinh : gọi là sao Phá Quân. Khi sinh vượng th́ì vượng đinh vượng tài, phát về vơ chức.
Khi suy tử th́ sao này là giặc cướp, dễ mắc nạn cướp bóc, binh đao, bệnh hô hấp, hoả hoạn, h́nh ngục.

+ Bát Bạch Thổ Tinh : gọi là sao Tả Phụ. Khi sinh vượng th́ì công danh phú quý.
Nếu suy tử th́ì bị bệnh ở miệng, bệnh tay chân xương cốt.

+ Cửu Tử Hoả Tinh : gọi là sao Hữu Bật. Khi sinh vượng th́ì thi cử đỗ đạt, sự nghiệp hiển vinh.
Nếu suy tử th́ì dễ bị hoả hoạn, đau mắt, bệnh huyết, tim mạch

 

Dựa vào những phân tích, theo Kinh Dịch, ta có thể thấy, việc lựa chọn con số may mắn sẽ giúp tài vận, cuộc sống của con người được thuận lợi, suôn sẻ. Theo phong thủy, tất cả những yếu tố bên ngoài đều tác động không nhỏ đến cuộc sống của mỗi chúng ta. Vì vậy, hãy quan tâm hơn đến việc lựa chọn con số may mắn của mình !
 

 ( Sưu tầm bởi: Sim phong thủy )

1936, 1937, 1944, 1945, 1953, 1966, 1967, 1975, 1982, 1983, 1996, 1997, 2004, 2005, 2012, 2013

1936, 1937, 1944, 1945, 1953, 1966, 1967, 1975, 1982, 1983, 1996, 1997, 2004, 2005, 2012, 2013

1936, 1937, 1944, 1945, 1953, 1966, 1967, 1975, 1982, 1983, 1996, 1997, 2004, 2005, 2012, 2013

1936, 1937, 1944, 1945, 1953, 1966, 1967, 1975, 1982, 1983, 1996, 1997, 2004, 2005, 2012, 2013

1936, 1937, 1944, 1945, 1953, 1966, 1967, 1975, 1982, 1983, 1996, 1997, 2004, 2005, 2012, 2013